Dưới đây là một số quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện hành nghề của các văn phòng Thừa Phát Lại
Điều kiện hành nghề thừa phát lại |
Ngày có hiệu lực |
Căn cứ pháp lý |
Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại1. Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;2. Không có tiền án;
3. Có bằng cử nhân luật; 4. Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên; 5. Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức; 6. Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật. Điều 15. Văn phòng Thừa phát lại 1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại 2. Tên gọi văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức văn phòng Thừa phát lại gồm: a) Trưởng văn phòng phải là Thừa phát lại là người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại. b) Thừa phát lại là thành viên sáng lập, trong trường hợp nhiều người cùng tham gia thành lập văn phòng Thừa phát lại; Thừa phát lại làm việc theo hợp đồng tại văn phòng Thừa phát lại. c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6, Điều 10 của Nghị định này và phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên. d) Nhân viên kế toán; đ) Nhân viên hành chính khác (nếu có). 4. Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Con dấu văn phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy và do Bộ Công an quy định. 5. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành, chế độ tài chính của văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này, trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp. 6. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau: a) Định kỳ quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương. Ngoài báo cáo định kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại địa phương. b) Ngoài báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật. c) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ, chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại. Điều 16. Điều kiện thành lập văn phòng Thừa phát lại Việc thành lập văn phòng Thừa phát lại phải có các điều kiện sau: 1. Trụ sở văn phòng Thừa phát lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài liệu và thuận tiện cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động. 2. Tổ chức bộ máy theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Điều 17. Thủ tục thành lập văn phòng Thừa phát lại 1. Thừa phát lại thành lập văn phòng Thừa phát lại phải có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ gồm có: a) Đơn đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại; b) Đề án thành lập văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ về sự cần thiết thành lập; dự kiến về tổ chức, tên gọi; bộ máy giúp việc, trong đó nêu rõ số lượng, chức danh, trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị của họ; địa điểm đặt trụ sở; các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện. Kèm theo đề án phải có các tài liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập văn phòng Thừa phát lại quy định tại Điều 16 Nghị định này. c) Bản sao quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại. 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh phải thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định cho phép thành lập văn phòng Thừa phát lại. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Điều 18. Đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại 1. Điều kiện để đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại: a) Phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế; b) Phải ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; c) Các tài liệu chứng minh điều kiện thành lập hoạt động của văn phòng Thừa phát lại. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động và giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại quy định tại khoản 1 của Điều này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy đăng ký hoạt động. 3. Khi thay đổi trụ sở, tên gọi hoặc danh sách Thừa phát lại văn phòng Thừa phát lại phải có thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh nơi đăng ký hoạt động. Trong trường hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, văn phòng Thừa phát lại được cấp lại giấy đăng ký hoạt động. 4. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi của văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh phải thông báo bằng văn bản cho Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cơ quan thống kê, Công an thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. 5. Người thành lập văn phòng Thừa phát lại không được chuyển nhượng, cho thuê lại văn phòng Thừa phát lại. |
01/11/2013 |
– Nghị định 61/2009/NĐ-CPvề tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh– Nghị định 135/2013/NĐ-CPsửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh |